[Phương mỹ chi]
Rót đến tràn ly em chìm đắm trong men cay đắng nồng
Khóc chát làn mi uống cùng em cho đêm này say chất ngất
Dẫu năm tháng ấy còn đâu những đam mê ta kiếm tìm
Màu mắt xanh ngời lạc giữa mây ngàn về chốn xa xôi
Hãy say cùng anh hãy hát cùng anh hãy khóc cùng anh
Để anh được gần trái tim của em dù trong phút giây
Hình bóng người tan biến dần phía sau những nỗi sầu
Với em chắc quá đủ cho một mối tình
[Kelou]
奉我沩王
Fèng wõ wéi wáng
(Tôn ta làm vương)
扛白刃破战甲干里往
káng bái rèn pò zhàn jiă gãn lĩ wăng
(Khiêng lưỡi gươm trắng phá giáp trận ngàn dạm đi)
纵横沙场
zòng héng shã chăng
(Xông pha chiền trường)
任天高阔惊弓飞鸟
rèn tiăn gão kuò jing gõng fei nião
(Mặc trời cao rộng, chim bay cũng kinh cung)
取荣耀做我华裳
qũ róng yào zuò wõ huá shang
(Lấy vinh quang làm xiêm y rực rỡ)
1
唤我为王
huàn wõ wéi wáng
(Gọi ta là vương)
提长剑斩山岳断白波
tí cháng jiàn zhăn shãn yuè duàn bái bò
(Cầm trường kiếm chém núi cao, cắt sóng trắng)
万丈銀浪
wàn zhàng yín làng
(Sóng bạc vạn trượng)
潮生过千帆
cháo shẽng guò qiăn făn
(Thuỷ triều dâng, thuyền ngàn cánh qua)
潮落四海之乡
cháo luò sì hăi zhì xiãng
(Thuỷ triều rút, khắp bốn bể là quê nhà)
[Instrumental break]
[Phương mỹ chi]
Ta ta hay mơ mùa đông năm ấy khi
Khi sương mai nhẹ rơi trên khóe mi
Sau cơn mưa trời ta phải trốn biệt ly
Lạnh lùng chỉ còn một mình ta ngồi
[Kelou]
听生生不息朝暮可共
ting shẽng shẽng bù xĩ zhão mù kẽ gòng
(Lắng nghe sự sống không ngừng, sớm tối có thể cùng nhau)
离家而去可有人送
lí jiã ér qù kẽ yõu rén sòng
(Rời nhà mà đi, liệu có ai tiễn đưa)
沃野之土安居处
wò ye zhi tu ăn jũ chù
(Đất đai màu mỡ - chốn an cư)
戎马倥偬 为建港避风
róng mã kông zõng wèi jiàn găng bì feng
(Binh mã bận rộn, vì xây cảng tránh bão)
之上 万灵哀伤
cháng chuăn zhì shàng wàn líng ăi shăng
(Trên sông dài, muôn linh hồn đau buồn)
我将裙钗换疏狂
wõ jiãng qún chãi huàn shù kuáng
(Ta đem váy ngọc đối lấy sự phóng khoáng)
[Phương mỹ chi]
Họa tên ta lên nơi cát hoang vu
Thời ngây thơ thiếu nữ
[Kelou]
你未见我看尽朝暮
nĩ wèi jiàn wõ kàn jìn zhão mù
(Em chưa từng thấy, ta đã ngắm trọn sớm chiều)
我却将过往剪成心事
wó què jiăng guò wăng jian chéng xin shì
(Nhưng ta lại cắt quá khứ thành tâm sự)
一寸一寸剪作救赎
yí cùn yí cùn jiăn zuò jiù shú
(Từng tấc, từng tấc cắt thành sự cứu rỗi)
[Phương mỹ chi]
Tháng năm thăng trầm dòng đời ngả nghiêng
Mình tự rời bỏ nhau say đến điên
dại say hết kiếp người say cho cháy đời
[Kelou]
奉我沩王
Fềng wo wéi wáng
(Tôn ta làm vương)
扛白刃破战甲干里往
káng bái rèn pò zhàn jiă gãn lĩ wăng
(Khiêng gươm trắng, phá giáp trận, ngàn dặm tiến bước)
纵横沙场
zòng héng shã chăng
(Tung hoành nơi chiến trường)
任天高阔惊弓飞鸟
rèn tiãn gão kuò jing gòng fẽi niăo
(Mặc trời cao rộng, chim kinh cung vụt bay)
取荣耀做我华裳
qu róng yào zuò wõ hua shang
(Lấy vinh quang làm y phục rực rỡ)
[Phương mỹ chi]
Nào mình cùng uống
Cạn tình một ly
Cho say quên khở dại
Quên đi hình hài
Tình ta như hoa tuyết
Đắm say trong đêm trăng khuyết
[Kelou]
浓情悔认真
nóng qíng hui rèn zhẽn
(Tình sâu, hối tiếc, nhận ra là thật)
回头皆幻景
hui tóu jiẽ huàn jĩng
(Ngoảnh lại, tất cả chỉ là ảo ảnh)
[Phương mỹ chi]
Nhưng hỡi ơi chí tang hồng nay chưa kịp thỏa
Thì đường âm dương cách trở lành lạnh áng mây sầu
[Phương mỹ chi]
Huh...
Giữ mộng bình yên không lung lay lời thề
Nơi ta thuộc về là biên cương đang cháy lên hi vọng này
Thanh kiếm ta oai phong chẳng hề lung lay
[Kelou]
提长剑斩山岳断白波
tí cháng jiàn zhăn shãn yuè duàn bái bò
(Cầm trường kiếm chém núi cao, cắt sóng trắng)
万丈银浪
wàn zhàng yín làng
(Sóng bạc vạn trượng)
潮生过千帆
cháo shẽng guò giãn fãn
(Thuỷ triều dâng, thuyền ngàn cánh qua)
潮落四海之乡
cháo luò sì hăi zhì xiãng
(Thủỷ triều rút, bốn biển là quê hương)